Tóm tắt: Khi công ty mua xe ô tô sẽ có thuế GTGT đầu vào, đối với số thuế GTGT này, công ty sẽ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, không được hoàn ngay số thuế GTGT này.
Thuế vat ô tô năm 2022 Như đã trình bày tại mục 1 nếu như muốn biết thuế vat ô tô hiện nay là 10% hay 8% thì phải xét ô tô có phải hàng hoá được giảm thuế hay không. Theo đó Nghị định 15/2022/NĐ-CP quy định việc giảm thuế GTGT được áp dụng với nhóm hàng hoá, dịch vụ đang chịu mức thuế suất 10%, trừ một số các hàng hoá, dịch vụ sau đây:
Đây cũng là một phương thức kinh doanh ô tô mà bạn nên thử. ⇒ Tham khảo thêm: Chia sẻ kinh nghiệm mua xe 7 chỗ chạy dịch vụ - Travelcar.vn . Bạn có thể đóng vai trò như một bên trung gian, thu mua các xe ô tô cũ, sau đó tân trang và bán lại(cho thuê xe) cho người có nhu cầu.
2.1 Hạch toán mua ô tô Nợ TK 211 Nợ TK 1331 Có TK 331 / 112 Trường hợp Doanh Nghiệp vay ngân hàng nhà nước để mua xe và Ngân hàng sẽ giải ngân cho vay trực tiếp cho bên bán, hạch toán : Nợ TK 331 Có TK 341. 2.2 Hạch toán nộp lệ phí trước bạ ô tô. Nợ TK 211 Có TK 3339
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số);
Trong Quý 2 doanh nghiêp mình có mua ô tô, giám đốc mình muốn được hoàn VAT luôn, ko biết có được không ạ, bạn nào rành chỉ mình với! Đâu có được hoàn đâu em? chỉ được hoàn khi giải thể doanh nghiệp, dự án đầu tư, xuất khẩu. thôi. #2. 17/8/22. Bạn phải đăng nhập
Căn cứ theo quy định trên thì: - Cá nhân bán tài sản là ô tô của mình thì thuộc đối tượng không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với số tiền bán ô tô thu được. - Cơ quan thuế không cấp hóa đơn cho đối tượng thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng.
3mAdpsi. Hoàn thuế được hiểu là một khoản thuế được Nhà nước trả lại cho người nộp thuế sau khi họ đã nộp vào ngân sách nhà nước. Để được hoàn cần thuộc diện được hoàn thuế và đáp ứng đủ điều kiện hoàn, có đề nghị hoàn thuế. Trong những trường hợp cụ thể, quy định về hoàn thuế là khác nhau, bài viết sẽ đề cập nội dung được hoàn thuế trong một số trường hợp cơ bản sau hoàn thuế giá trị gia tăng, hoàn thuế xuất nhập khẩu và hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp. 1. Các trường hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng Trường hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng GTGT được hướng dẫn tại Thông tư 130/2016/TT-BTC sửa đổi bổ sung Thông tư 219/2013/TT-BTC là Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng trường hợp kê khai theo tháng, hoặc trong quý trường hợp kê khai theo quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo. Cụ thể như sau a. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư Điều kiện để được hoàn thuế GTGT với các cơ sở kinh doanh hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động là số thuế GTGT lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên, đồng thời thuộc các trường hợp Đã đăng ký kinh doanh; Đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ; Thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm, trừ những dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không đảm bảo duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động; dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng chưa đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật; dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01/7/2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư. b. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư Để được hoàn thuế GTGT, các dự án đầu tư phải là những cơ sở kinh doanh đang hoạt động và thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ; thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư và kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động SXKD đang thực hiện đối với dự án đầu tư cùng tỉnh/thành phố đang trong giai đoạn đầu tư. Hoặc nếu là dự án đầu tư khác tỉnh/thành phố trực thuộc TW nơi đóng trụ sở chính thì phải đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động SXKD trong kỳ của cơ sở kinh doanh. Sau khi bù trừ, nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư, trường hợp dưới 300 triệu đồng thì được kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo; Quy định này không áp dụng với dự án xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định. c. Hoàn thuế đối với hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng/quý tùy thuộc vào thời hạn nộp thuế; trường hợp trong tháng/quý số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ nhỏ hơn 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng/quý tiếp theo. Cơ sở kinh doanh vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ bán trong nước thì phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Nếu trong trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào này được xác định theo tỷ lệ doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế GTGT tính từ kỳ khai thuế ngay sau kỳ hoàn thuế liền trước, đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại. d. Hoàn thuế trong các trường hợp chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, trong trường hợp này, thuế được hoàn là số thuế GTGT nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết. Nếu cơ sở kinh doanh trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động nhưng lại chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản mà chưa phát sinh thuế GTGT đầu ra của hoạt động kinh doanh chính thì chưa phải điều chỉnh lại số thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ hoặc đã được hoàn. Cơ sở kinh doanh phải có nghĩa vụ thông báo với cơ quan Thuế quản lý trực tiếp về tình trạng giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động theo quy định. Trường hợp có phát sinh bán tài sản chịu thuế GTGT thì không phải điều chỉnh lại số thuế GTGT đầu vào tương ứng của tài sản bán ra. Không giải quyết hoàn thuế với số thuế GTGT chưa được hoàn trong trường hợp cơ sở kinh doanh sau khi làm đầy đủ thủ tục giải thể, phá sản. Số thuế GTGT đã được hoàn thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản và quản lý thuế. e. Hoàn thuế GTGT với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại; tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài thì được hoàn lại số thuế GTGT đã dùng để mua hàng hoá, dịch vụ ở Việt Nam nhằm sử dụng cho chương trình, dự án. 2. Một số trường hợp hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Các trường hợp hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện nay đã được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 19 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 và hướng dẫn tại nghị định 134/2016/NĐ-CP, bao gồm a. Hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập Người nộp thuế đã nộp thuế xuất khẩu, nhưng hàng hóa xuất khẩu đi gửi cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, nhưng không giao được cho người nhận, mà phải nhập khẩu trở lại Việt Nam thì được hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu. b. Hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu, nhưng hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp sau phải tái xuất thì được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu, gồm có Hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan để sử dụng trong khu phi thuế quan. Việc tái xuất phải được thực hiện bởi người nhập khẩu ban đầu hoặc người được ủy quyền bởi người nhập khẩu ban đầu, ủy thác xuất khẩu; Hàng hóa nhập khẩu do tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức, cá nhân ở Việt Nam thông qua dịch vụ vận chuyển đã nộp thuế, nhưng không giao được cho người nhận hàng hóa, phải tái xuất; Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế sau đó bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo quy định; Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan được tái xuất ra nước ngoài. >>> Quy định mới nhất về hàng hóa xuất nhập khẩu năm 2021 3. Hướng dẫn về hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp Căn cứ quy định tại Khoản 1, Điều 33, Thông tư 156/2013 quy định, thì thuế thu nhập doanh nghiệp được coi là nộp thừa khi Người nộp thuế có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp đối với từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế trong thời hạn 10 năm tính từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Thuế TNDN phải nộp quyết toán năm, nên doanh nghiệp chỉ được xác định số thuế nộp thừa khi có số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo quyết toán thuế. Cách giải quyết khi nộp thừa thuế TNDN trường hợp người nộp thuế vừa có số tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền chậm nộp, tiền thuế phát sinh, tiền phạt thì người nộp thuế phải ghi rõ trên chứng từ nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt theo thứ tự thanh toán các khoản thuế nợ là Tiền thuế nợ; Tiền thuế truy thu; Tiền chậm nộp; Tiền thuế phát sinh; Tiền phạt. Bù trừ tự động với số tiền phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo của từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế tiểu mục quy định của mục lục ngân sách nhà nước. Tiền thuế TNDN nộp thừa được hoàn thuế trong những trường hợp cụ thể như + Nếu quá 06 tháng kể từ thời điểm phát sinh số tiền thuế nộp thừa mà không phát sinh khoản phải nộp tiếp theo. + Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa sau khi thực hiện bù trừ theo quy định trên mà vẫn còn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp. Hồ sơ hoàn thuế gồm Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC. >>> Tham khảo Tính năng kế toán Thuế trên phần mềm BRAVO
Ban biên tập cho tôi hỏi khi doanh nghiệp mua xe ô tô thì tiền mua xe ô tô này có được khấu trừ khi tính thuế GTGT hay không? Văn bản nào quy định? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn Ngọc Tâm tam*** Điều 9 Thông tư 151/2014/TT-BTC quy định Tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng giá chưa có thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ. Điểm e Khoản Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định Không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế Phần trích khấu hao tương ứng với nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống trừ ô tô dùng cho kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô... Căn cứ theo các quy định nêu trên thì nếu doanh nghiệp mua ô tô có giá trị vượt trên 1,6 tỷ đồng sử dụng kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn, làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô thì được khấu trừ toàn bộ. Nếu không sử dụng như các trường hợp nêu trên thì doanh nghiệp chỉ được khấu trừ thuế GTGT phần giá trị 1,6 tỷ đồng, phần giá vượt 1,6 tỷ đồng sẽ không được khấu trừ. Ban biên tập thông tin đến bạn! Trân trọng!
Doanh nghiệp mua sắm tài sản cố định là xe ô tô có giá trị lớn, như vậy thuế GTGT đầu vào của các xe ô tô này có được khấu trừ toàn bộ?Nội dung chính Show Đăng nhập1. Khái niệm thuế giá trị gia tăng 2. Điều kiện hoàn thuế GTGT khi mua ô tô3. Khi nào mua xe ô tô được hoàn thuế GTGT5. Thời hạn giải quyếtĐối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sauĐối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau6. Một số câu hỏi thường gặpThuế giá trị gia tăng là gì?Chi phí khi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý là bao nhiêu?Thời gian giải quyết là bao lâu?Khách hàng nên lựa chọn Công ty nào cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý uy tín chất lượng? Hãy cùng Công ty Tim Sen – đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán thuế tại xem chi tiết nội dung Khoản 3 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau“3. Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định, máy móc, thiết bị, kể cả thuế GTGT đầu vào của hoạt động đi thuê những tài sản, máy móc, thiết bị này và thuế GTGT đầu vào khác liên quan đến tài sản, máy móc, thiết bị như bảo hành, sửa chữa trong các trường hợp sau đây không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định hoặc chi phí được trừ theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành Tài sản cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh; tài sản cố định, máy móc, thiết bị của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở đào tạo; tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng giá chưa có thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ”.Như vậy, thuế GTGT đầu vào của TSCĐ là xe ô tô từ 9 chỗ trở xuống không kinh doanh chỉ được khấu trừ tối đa 160 triệu thêm Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vàoTrên đây là nội dung bài viết được Công ty Tim Sen – đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán thuế tại gửi tới bạn bất kỳ lúc nào, nếu bạn đang có bất cứ thắc mắc nào liên quan thành lập công ty trọn gói, dịch vụ kế toán thuế tại dịch vụ hoàn thuế giá trị gia tăng, dịch vụ báo cáo thuế cuối năm tại TPHCM và các vấn đề khác có liên quan bạn có thể liên hệ tới TIM SEN thông qua tổng đài 069 069 – 0903 016 246 24/7 để được tư vấn và hỗ trợ miễn phí!Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ CÔNG TY TNHH TIM SEN🗺️ Địa chỉ Tòa nhà Hoàng Anh Safomec, Số 7/1 Thành Thái, Phường 14, Quận 10, Việt Nam. ☎️ Điện thoại 028 71 069 069 – Hotline 0903 016 246 📧 Email Đăng nhập Thủ tục hoàn thuế GTGT khi mua ô tôHiện nay, pháp luật có quy định các trường hợp được hoàn thuế Giá trị gia tăng GTGT. Theo đó, khi mua ô tô cũng có thể sẽ có trường hợp nằm trong các trường hợp pháp luật quy đinh. Vậy khi nào được hoàn thuế GTGT khi mua ô tô và “Thủ tục hoàn thuế GTGT khi mua ô tô” được pháp luật quy định như thế nào. Sau đây ACC sẽ tư vấn rõ hơn cho các bạn về vấn đề này1. Khái niệm thuế giá trị gia tăng Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ kể cả tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ % giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng giá trị gia tăng công ty phải chịu khi mua ôtô sẽ được coi là thuế giá trị gia tăng đầu vào và có thể được khấu trừ. Theo điểm a, điểm b khoản 1 Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng, thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào không được bồi thường của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia Điều kiện hoàn thuế GTGT khi mua ô tôCó hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu; hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài áp dụng đối với các pháp nhân nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào từ 20 triệu đồng trở lên trừ hàng hóa, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng đã có thuế giá trị gia tăng. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và các loại chứng từ khác như ủy nhiệm chi, séc, hoặc lệnh chi,…Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này còn phải có hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung ứng dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước được coi là thanh toán không dùng tiền Khi nào mua xe ô tô được hoàn thuế GTGTTheo Điều 9 Thông tư 151/2014/TT-BTC quy định về việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với doanh nghiệp mua xe ô tô“Tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng giá chưa có thuế giá trị gia tăng thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ”Như vây, khấu trừ thuế đầu vào khi mua ô tô là phần thuế giá trị gia tăng tương ứng với phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng sẽ không được khấu trừ ra, theo điểm e Khoản Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định“Không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế Phần trích khấu hao tương ứng với nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống trừ ô tô dùng cho kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô;…..”Căn cứ theo các quy định nêu trên thì nếu doanh nghiệp mua ô tô có giá trị vượt trên 1,6 tỷ đồng sử dụng kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn, làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô thì được khấu trừ toàn bộ. Nếu không sử dụng như các trường hợp nêu trên thì doanh nghiệp chỉ được khấu trừ thuế GTGT phần giá trị 1,6 tỷ đồng, phần giá vượt 1,6 tỷ đồng sẽ không được khấu 1 Chuẩn bị hồ sơ hoàn thuếHồ sơ hoàn thuế gồm Giấy đề nghị hoàn trả Khoản thu ngân sách nhà nước mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC và các tài liệu liên quan đến yêu cầu hoàn 2 Nộp hồ sơ hoàn thuếHồ sơ hoàn thuế được nộp một bộ tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc tại cơ quan hải quan có thẩm quyền hoàn thuế. Người nộp thuế được gửi hồ sơ hoàn thuế điện tử hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc gửi qua đường bưu 3 Xử lý hồ sơ, ra quyết định và trả tiền thuế GTGT cho người nộp thuếKhoản 1 Điều 59 Thông tư 156/2013/TT-BTC, Cục Thuế căn cứ Quyết định hoàn thuế, lập Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu quy định; căn cứ Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước, lập Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước theo mẫu quy định gửi Kho bạc nhà nước đồng Thời hạn giải quyếtĐối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sauNếu hồ sơ hoàn thuế không thuộc đối tượng và trường hợp được hoàn hoặc chưa đủ thông tin để xác định thì cơ quan thuế gửi thông báo cho người nộp thuế trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ đủ điều kiện hoàn thuế thì cơ quan thuế ban hành quyết định hoàn thuế trong thời hạn không quá 06 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sauCơ quan thuế tiến hành kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế và ban hành quyết định hoàn thuế trong thời hạn không quá 40 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoàn bạc Nhà nước cấp tỉnh chi hoàn thuế cho người nộp chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà Một số câu hỏi thường gặpThuế giá trị gia tăng là gì?Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu phí khi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý là bao nhiêu?Tùy thuộc vào từng hồ sơ cụ thể mà mức phí dịch vụ sẽ khác nhau. Hãy liên hệ với chúng tôi để biết một cách cụ gian giải quyết là bao lâu?Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà thời gian giải quyết sẽ khác nhau. Thông thường từ 01 đến 03 ngày làm việc, kể từ nhận được đầy đủ hồ hàng nên lựa chọn Công ty nào cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý uy tín chất lượng?ACC chuyên cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp lý nhanh chóng, chất lượng với giá cả hợp quý khách có nhu cầu cung cấp thêm thông tin hoặc cần hỗ trợ, tư vấn về dịch vụ của chúng tôi, xin vui lòng liên hệ Công ty Luật ACC – Đồng hành pháp lý cùng bạnHotline ✅ Thủ tục ⭕ Hoàn thuế GTGT ✅ Dịch vụ ⭐ Trọn Gói – Tận Tâm ✅ Zalo ⭕ 0846967979 ✅ Hỗ trợ ⭐ Toàn quốc ✅ Hotline ⭕ ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin
Pháp luậtTư vấn Thứ ba, 25/7/2017, 1113 GMT+7 Ưu đãi thuế được hiểu là việc Nhà nước tạo ra một số điều kiện thuận lợi nhất định về thuế cho các đối tượng nộp thuế, như miễn thuế, ưu đãi thuế suất, khấu trừ thuế… Trường hợp đăng ký ôtô đứng tên công ty thì ôtô đó sẽ thuộc quyền sở hữu của công ty và là tài sản cố định của công ty. Trong trường hợp này, công ty sẽ được xem xét khấu trừ thuế. Về thuế giá trị gia tăng, thuế giá trị gia tăng công ty phải chịu khi mua ôtô sẽ được coi là thuế giá trị gia tăng đầu vào và có thể được khấu trừ. Theo điểm a, điểm b khoản 1 Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng, thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào không được bồi thường của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn thất. Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ % giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra. Theo khoản 2 Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng, điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào bao gồm có hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu; có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hóa, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng. Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, còn phải có hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung ứng dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu. Tuy vậy, theo Nghị định 209/2013/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung và Thông tư 219/2013/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung, đối với tài sản cố định là ôtô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống trừ ôtô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ôtô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ôtô có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng giá chưa có thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ. Về thuế thu nhập doanh nghiệp, khoản chi mua ôtô nếu là khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, có thể được xem là khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Một số lưu ý Theo quy định tại Nghị định số 218/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung và Thông tư số 78/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung, đối với tài sản cố định là ôtô không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong trường hợp phần trích khấu hao tương ứng với nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ôtô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống trừ ôtô dùng cho kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ôtô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ôtô. Trong trường hợp ôtô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn là các ôtô được đăng ký tên doanh nghiệp mà doanh nghiệp này trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký một trong các ngành nghề vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn và được cấp phép kinh doanh theo quy định tại các văn bản pháp luật về kinh doanh vận tải, hành khách, du lịch, khách sạn... cũng không được trừ thuế. Như vậy, đối với trường hợp đăng ký ôtô dưới tên của công ty, có thể được khấu trừ thuế giá trị gia tăng; được xác định là chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Luật sư Kiều Anh Vũ
Mô tả Doanh nghiệp mua xe ôtô 09 chỗ trở xuống có thuế GTGT có được hoàn thuế không theo quy định mới nhất, luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo đảm về quyền lợi cho khách hàng tốt nhất. Trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải mua sắm các thiết bị nhằm phục vụ cho công việc. Ô tô là công cụ không thể thiếu. Vậy Doanh nghiệp mua xe ôtô 09 chỗ trở xuống có thuế GTGT có được hoàn thuế không? Đây là câu hỏi rất phổ biến được nhiều người thắc mắc. Các Luật sư của Luật 24h sẽ giúp bạn giải quyết các vấn đề trên. 1. Cơ sở pháp lý – Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của chính phủ quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của bộ tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. – Thông tư số 119/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các nghị định quy định về thuế. 2. Giải quyết vấn đề 1. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng là gì? Khấu trừ thuế là phương pháp tính thuế được áp dụng với thuế giá trị gia tăng hay còn được viết tắt là VAT hoặc thuế giá trị gia tăng. Doanh nghiệp sẽ lấy thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ đi số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ để từ đó xác định được số thuế giá trị gia tăng cần phải nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định pháp luật. Luật sư tư vấn Luật thuế, gọi 1900 65 74 >>Xem thêm Đóng mã số thuế khi giải thể doanh nghiệp như thế nào – Luật 24h >> Xem thêm Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT áp dụng đối với các đối tượng nào theo quy định mới nhất – Luật 24h >> Xem thêm Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân mới nhất – Luật 24h >> Xem thêm Thủ tục quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp – Luật 24h -Hiểu một cách cụ thể đó là khi doanh nghiệp mua hàng hóa phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh thương mại thì doanh nghiệp sẽ phải chịu mức thuế GTGT cho hàng hóa là thuế GTGT đầu vào, nhưng khi doanh nghiệp đem hàng hóa đó đi bán lại thì chủ thể mua hàng sẽ chịu mức thuế GTGT tính trên giá trị của hàng hóa đó là thuế GTGT đầu ra. Công thức xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp là Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào “được khấu trừ” Trong đó -Thuế giá trị gia tăng đầu vào được tính bằng tổng thuế GTGT thể hiện trên hóa đơn GTGT mua hàng vào của hàng hóa/dịch vụ. -Số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả tài sản cố định dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa,số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài. -Bản chất của thuế giá trị gia tăng là đánh vào người tiêu dùng, đây là đối tượng cuối cùng phải thanh toán thuế, nhà cung cấp/nhà sản xuất chỉ là người nộp thuế GTGT hộ. Vì vậy, không thể cùng một mặt hàng mà bị đánh thuế lần hai hoặc nhiều hơn hai, và đó là lý do vì sao mà trong chuẩn mực kế toán có quy định về phương pháp khấu trừ thuế được áp dụng để đảm bảo tính công bằng đối với doanh thu của doanh nghiệp. 2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào Điều kiện để khấu trừ thuế gia trị gia tăng đầu vào theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 119/2014/TT-BTC được sửa đổi bổ sung tại Thông tư 26/2015/TT-BTC, như vậy khi mua vào các hàng hóa, dịch vụ, muốn được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào thì hàng hóa dịch vụ phải đáp ứng điều kiện sau – Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. – Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài. – Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài hai điều kiện nêu trên thì cần còn phải có Hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung ứng dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu. – Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới hai mươi triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. 3. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào khi mua xe ô tô 09 chỗ trở xuống -Ngoài đáp ứng các điều kiện chung của khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào thì khi công ty mua xe ô tô 09 chỗ trở xuống còn đáp ứng điều kiện riêng, đặc thù được hướng dẫn tại Thông tư 151/2014/TT-BTC và Thông tư 96/2015/TT-BTC -Xe ô tô là hàng hóa được công ty mua vào để phục vụ cho các hoạt động của doanh nghiệp như chuyên chở, vận chuyển, đi lại. Khi ô tô được mua dưới danh nghĩa của doanh nghiệp thì đó cũng được coi là tài sản cố định của doanh nghiệp. Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 151/2014/TT-BTC quy định về trường hợp thuế giá trị gia tăng được khấu trừ “Tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng giá chưa có thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ.” Điểm e Khoản Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định “Không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế Phần trích khấu hao tương ứng với nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống trừ ô tô dùng cho kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô…” -Căn cứ theo quy định của pháp luật thì nếu doanh nghiệp mua ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng tỷ đồng giá chưa có thuế GTGT thì công ty được khấu từ toàn bộ thuế GTGT. -Nếu doanh nghiệp mua ô tô từ 09 chỗ trở xuống có giá trị vượt trên 1,6 tỷ đồng sử dụng kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn, làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô thì được khấu trừ toàn bộ. Nếu không sử dụng như các trường hợp nêu trên thì doanh nghiệp chỉ được khấu trừ thuế GTGT phần giá trị trong khoảng 1,6 tỷ đồng giá chưa có thuế GTGT, phần giá vượt 1,6 tỷ đồng sẽ không được khấu trừ. Luật sư tư vấn Luật thuế, gọi 1900 65 74 >>Xem thêm Doanh nghiệp ngừng kinh doanh có phải nộp thuế không theo quy định mới nhất – Luật 24h >>Xem thêm Các loại thuế Doanh nghiệp phải đóng khi mở công ty theo quy định pháp luật – luật 24h >>Xem thêm Thủ tục giải thể doanh nghiệp năm 2020 – Hãng luật 24H >>Xem thêm Điều kiện kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không – Hãng luật 24H >>Xem thêm Điều kiện để thành lập công ty theo quy định mới nhất – Hãng luật 24H Các dịch vụ của hãng luật 24H Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ pháp lý bao gồm – Tư vấn về vấn đề Doanh nghiệp mua xe ôtô 09 chỗ trở xuống có thuế GTGT có được hoàn thuế không – Tư vấn về các điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào; – Tư vấn về các vấn đề liên quan đến thuế và kế toán khác Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H về những quy định về Doanh nghiệp mua xe ôtô 09 chỗ trở xuống có thuế GTGT có được hoàn thuế không theo quy định mới nhất. Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan theo quy định mới nhất. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ tư vấn hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline 1900 6574 hoặc truy cập theo website để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi >> Xem thêm Những trường hợp người nộp thuế được gia hạn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế – Luật 24h >> Xem thêm Doanh nghiệp ngừng kinh doanh có phải nộp thuế không? – Luật 24h >> Xem thêm Youtube Công ty Luật 24h Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H 0 Chức vụ Chủ sở hữu Website Lĩnh vực Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý & Trình độ đào tạo Công ty Luật TNHH 6 Số năm kinh nghiệm thực tế 20 năm 4 Tổng số bài viết bài viết CAM KẾT CỦA HÃNG LUẬT 24H – Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7; – Chi phí hợp lý nhất thị trường; – Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng; – Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng. ————————————————————– THÔNG TIN LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT 24H Trụ sở chính số 69/172 Phú Diễn, Diễn, Từ Liêm, Nội. Hotline 19006574 Email hangluat24h Website Facebook Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"
doanh nghiệp mua ô tô được hoàn thuế